Bản tin tuyên truyền phổ biến pháp luật Số 1 tháng 9 năm 2025

1. Chính phủ ban hành Nghị định 201/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia

Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 201/2025/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ của đại học quốc gia như sau:

Về hoạt động đào tạo

- Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đại học để đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước; đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế nhằm phát triển giáo dục đại học Việt Nam ngang tầm khu vực và thế giới;

- Xây dựng Quy chế đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, báo cáo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để ban hành theo quy định của Luật Giáo dục đại học và các quy định của pháp luật có liên quan;

- Xây dựng, triển khai các chương trình đào tạo thực hành, chuyên, đặc biệt, năng khiếu, tài năng ở tất cả các trình độ đào tạo nhằm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ; triển khai các chương trình đào tạo đã được thực hiện trong nước ra nước ngoài thông qua các chương trình hợp tác, liên kết quốc tế phù hợp quy định của pháp luật.

Về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Nghiên cứu, cung cấp luận cứ khoa học nhằm góp phần xây dựng định hướng, chủ trương, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;

- Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ theo hướng liên ngành, liên lĩnh vực thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với đào tạo nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội;

- Đề xuất và thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Xây dựng, tổ chức chương trình hợp tác khoa học và công nghệ trong và ngoài nước về hoạt động đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo.

>>> Xem toàn văn tại Nghị định 201/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/9/2025.

2. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 26/2025/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật

Theo đó, tại Điều 3 Quyết định 26/2025/QĐ-TTg một số quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Trung ương như sau:

- Xây dựng, thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;

- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;

- Xây dựng, ban hành và đôn đốc, kiểm tra, khen thưởng việc tổ chức thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;

- Thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;

>>> Xem toàn văn tại Quyết định 26/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ 20/09/2025.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành  Thông tư 14/2025/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông kèm theo Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT

Thông tư 14/2025/TT-BGDĐT Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 4 Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT theo đó quy định nguyên tắc các loại phòng học bộ môn tại các trường học như sau:

Phòng học bộ môn sử dụng chung cho một số môn học thực hiện theo nguyên tắc: bảo đảm đủ chức năng của các phòng học bộ môn, có chức năng tương đồng, đầy đủ thiết bị cho mồi môn học, bảo đảm việc bố trí thời gian, không gian để thực hiện dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục theo từng chức năng, bảo đảm kế hoạch và định mức giờ dạy trên quy mô học sinh đối với các môn học. Bảo đảm quy cách, phòng chuẩn bị, thiết bị nội thất chuyên dùng, yêu cầu kỹ thuật phòng học bộ môn của các môn học sử dụng chung.

>>> Xem toàn văn tại Thông tư 14/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 02/09/2025.

4. Chính phủ ban hành Nghị định 222/2025/NĐ-CP quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục

Theo đó, tại Điều 4 Nghị định 222/2025/NĐ-CP quy định về chương trình, giáo trình, tài liệu sử dụng để dạy và học bằng tiếng nước ngoài đối với giáo dục phổ thông như sau:

- Cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam được dạy và học một số môn học, hoạt động giáo dục hoặc một số nội dung của một số môn học, hoạt động giáo dục bằng tiếng nước ngoài, ưu tiên đối với các môn học thuộc các lĩnh vực toán học, khoa học tự nhiên, công nghệ và tin học;

-Chương trình, tài liệu giảng dạy bằng tiếng nước ngoài trong các cơ sở giáo dục phổ thông bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tương ứng quy định trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam và được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Nghị định 222/2025/NĐ-CP.

>>> Xem toàn văn tại Nghị định 222/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/9/2025.

5. Chính phủ ban hành Nghị định số 238/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Phạm vi điều chỉnh:

Nghị định này quy định về khung học phí, cơ chế thu, quản lý học phí, chính sách miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Điều 8. Học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông

Khung học phí là căn cứ để xác định mức hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục và mức ngân sách nhà nước cấp bù cơ sở giáo dục công lập khi thực hiện

a) Năm học 2025 - 2026 (mức sàn - mức trần):

Mầm non: Từ 50 đến 540 (nghìn đồng/người học/tháng)

Tiểu học: Từ 50 đến 540 (nghìn đồng/người học/tháng)

Trung học cơ sở: Từ 50 đến 650 (nghìn đồng/người học/tháng)

Trung học phổ thông: Từ 100 đến 650 (nghìn đồng/người học/tháng)

b) Từ năm học 2026 - 2027 đến năm học 2035 - 2036, mức trần học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm nhưng không quá 7,5%/năm;

c) Từ năm học 2036 - 2037 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh… tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí…

>>> Xem toàn văn tại Nghị định số 238/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 03/9/2025.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 21/2025/TT-BGDĐT quy định chế độ trả tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập

Theo đó, Thông tư 21/2025/TT-BGDĐT quy định về chế độ trả tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Thông tư 21/2025/TT-BGDĐT không áp dụng đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an

Trong đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có một số quy định chung về việc tính trả tiền lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập như sau:

- Định mức giờ dạy/năm học đối với giáo viên mầm non; định mức tiết dạy/năm học đối với giáo viên phổ thông, thường xuyên, dự bị đại học; định mức giờ giảng/năm học đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; định mức giờ chuẩn giảng dạy/năm học đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trường chính trị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gọi chung là định mức tiết dạy/năm học.

- Tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy thêm giờ của nhà giáo bao gồm: tiền lương tính theo hệ số lương (hoặc theo vị trí việc làm), phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có), các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).

- Tổng số tiết dạy thêm trong một năm học của mỗi nhà giáo

+ Tổng số tiết dạy thêm trong một năm học của mỗi nhà giáo được tỉnh để trả tiền lương dạy thêm giờ không quá 200 tiết trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư 21/2025/TT-BGDĐT;

+ Trường hợp tổng số tiết dạy thêm trong một năm học của nhà giáo vượt quá 200 tiết do môn học không thể bố trí đủ nhà giáo giảng dạy thì người đứng đầu cơ sở giáo dục phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền.

>>> Xem toàn văn tại Thông tư 21/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 23/9/2025.

Phòng Hành chính - Tổ chức
Bài viết khác:
 
 
Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
Địa chỉ: Tầng 6, Tòa nhà HT2, Khu đô thị Đại học Quốc gia Hà Nội, xã Hòa Lạc, thành phố Hà Nội
Email: ttkdclgd@vnu.edu.vn - Website: https://cea.vnu.edu.vn